Nếu bạn đang học lập trình web cụ thể là học PHP thì chắc hẳn rằng không thể không biết localhost. Nhưng để có thể tạo localhost hay còn gọi là server giả lập thì cần tới các phần mềm như XAMPP, WAMPP, MAMP, LAMP… Trong bài viết này mình sẽ chỉ giới thiệu sâu hơn về WAMPServer và cách cài đặt WAMPP trên máy tính, laptop cá nhân.
WAMPServer là gì?
WAMP là viết tắt của Windows, Apache, MySQL, PHP. WAMPP có vai trò khởi tạo Web server trên máy tính cho phép lập trình viên ghi dữ liệu vào Database (Cơ sở dữ liệu MySQL) tương tự như XAMPP. Nó được phát triển bởi Romain Bourdon và hoạt động trên Windows.
Tại sao phải dùng WAMPP?
Để giải thích cho điều này trước tiên bạn cũng cần tìm hiểu cả Frontend và backend. Frontend để chỉ những gì bạn nhìn thấy được của một website nào đó trên trình duyệt phía client (máy khách). Còn backend là những chức năng hoạt động ngầm mà bạn không thể nhìn thấy được phía Server (máy chủ).
Chẳng hạn khi bạn thực hiện đăng ký thành viên trên trình duyệt website. Lúc này các thông tin như tên đăng ký, điện thoại, email, mật khẩu sẽ được ngôn ngữ PHP ra lệnh cho MySQL lưu trữ thông tin vào Database.
WAMPP sẽ gồm có:
– Apache: nó có vai trò như một “người vận chuyển” giữa trình duyệt và server. Theo dạng 2 chiều client-server.
– PHP: là ngôn ngữ lập trình phía server. Nó cần tới Apache mới có thể hoạt động được.
– MySQL: đây là ngôn ngữ phía server. Nó sẽ đóng vai trò tiếp nhận thông tin từ PHP rồi thực thi các lệnh từ PHP để ghi dữ liệu vào Database.
– PhpMyAdmin: Giúp lập trình viên quản lý CSDL dễ dàng.
Nên dùng WAMPP hay XAMPP để tạo Server?
Cả hai đều hoạt động khá tốt trên Windows. Chúng ta sẽ cùng so sánh những điểm mạnh điểm yếu của 2 phần mềm này như thế nào nhé!
– WAMPP:
+ Ưu điểm: có khả năng cấu hình version của MySQL và Module của Apache đơn giản, dễ dàng.
+ Nhược điểm: chỉ có thể hoạt động trên Windows 32bit và 64bit.
– XAMPP:
+ Ưu điểm: Chạy trên mọi hệ điều hành Window, MacOS và Linux. Đây là phần mềm giải lập Server tốt được nhiều người ưa chuộng. Với nhiều chức năng như FTP, giả lập được Mail Server và hỗ trợ SSL trên Localhost.
+ Nhược điểm: không thể cấu hình version của MySQ và Module của Apache.
Theo như so sánh ở trên cả 2 đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng của nó. Bạn có thể sử dụng XAMPP hay WAMPP đều được.
Hướng dẫn cài đặt WAMP Server
1. Truy cập vào liên kết https://sourceforge.net/projects/wampserver/ để tải Wampserver xuống phiên bản mới nhất. Bạn sẽ chọn 32bit hoặc 64bit phù hợp với cấu hình của máy tính.
2. Ấn run => Ok
3. Tích chọn I accept the agrement => Next
4. Tiếp tục ấn Next
5. Ấn Next
6. Next
7. Next
8. Ấn Insall
9. Ấn No
10. Tiếp tục ấn Next
11. Ấn Finish
12. Để mở WAMPP bạn nhấp biểu tượng trên màn hình desktop
13. Để kiểm tra hoạt động bạn gõ localhost lên trình duyệt
14. Để chạy chương trình PHP bạn truy cập vào C:wamp64www tạo một file test.php tại đây với đoạn code
<?php phpinfo() ?>
Sau đó gõ vào trình duyệt localhost/test.php để kiểm tra
Qua bài viết này bạn đã hiểu về WAMP là gì rồi phải không nào?
Sau khi cài đặt mọi thứ xong xuôi bạn có thể khởi tạo chương trình và bắt tay học lập trình PHP rồi đấy.